Honda Brio không rẻ nhất hay mạnh nhất phân khúc nhưng mẫu xe hạng A này lại có một sự kết hợp thú vị giữa vẻ thời trang và tính thực dụng – 2 cá tính tưởng như không thể dung hòa.
Phân khúc xe hạng A tưởng như đã yên vị với sự thống trị của Kia Morning và Hyundai i10, 2 mẫu xe gần như đã đạt tới danh hiệu “xe quốc dân”. Tuy nhiên, phân khúc xe nhỏ nhất này lại bất ngờ dậy sóng trong t.gian gần đây với sự trỗi dậy của lính mới Toyota Wigo, tiếp theo là Vinfast Fadil với hàng loạt chiến dịch truyền thông. Thành viên mới nhất ở phân khúc khá chật chội này là Honda Brio, mẫu xe đã “nhá hàng” khách hàng Việt tại Triển lãm Ô tô Việt Nam 2018 và mới được bày bán chính thức trong tháng 6 này.
Cá nhân tôi thấy rất đáng tiếc khi Honda không mang được Brio về Việt Nam sớm hơn, khoảng cuối năm ngoái chẳng hạn. Nếu Brio được trình làng sớm hơn thì có lẽ Toyota Wigo không thể tỏa sáng tốt như vậy. Thêm nữa, việc giới thiệu sau “bom tấn” Vinfast Fadil cũng là bất lợi cho Brio. Mẫu xe thương mại đầu tiên của Vinfast được lăng xê khủng khiếp trên mọi phương tiện truyền thông, tất nhiên là với sức phủ sóng rộng như vậy, sự quan tâm của khách hàng Việt cũng không hề nhỏ. Cần phải nói thêm rằng phần lớn khách hàng chọn xe cỡ nhỏ hạng A đều là những người lần đầu tiên mua xe nên bị ảnh hưởng rất nhiều bởi truyền thông.
Dù vậy, muộn còn hơn không, một tay đua xuất phát sau không có nghĩ là không thể về đích trước tiên. Brio với sức mạnh thương hiệu của Honda cũng nhanh chóng thu hút được 500 đơn đặt hàng tính đến trước thời điểm ra mắt, thời điểm mà chưa khách hàng Việt nào được “trên tay” mẫu xe này. Hiện tại, Honda Brio đang giữ “kỷ lục” mẫu xe hạng A đắt nhất với mức giá niêm yết thấp nhất là 418 triệu VNĐ cho bản Brio tiêu chuẩn, cao nhất 452 triệu VNĐ cho bản Brio RS 2 màu (454 triệu VNĐ cho 2 màu sơn Cam và Đỏ đặc biệt).
Để tiện so sánh thì Kia Morning có giá dao động từ 288 đến 388 triệu đồng, Hyundai i10 hatchback giá từ 330 đến 405 triệu đồng, còn đối thủ trực tiếp của Brio là Fadil có giá ưu đãi 394 triệu đồng, mức giá sau 1/9/2019 của Fadil là 465 triệu đồng. Cần lưu ý là với Vinfast Fadil, khách hàng có thể chọn các trang bị cao cấp hơn nên nếu muốn mua 1 chiếc Vinfast Fadil “tử tế”, nhiều khả năng bạn phải bỏ ra số tiền tương đương với Honda Brio.
Ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm phân tích những điểm mạnh cũng như yếu điểm của mẫu xe mới nhất của Honda Việt Nam. Liệu Honda Brio 2019 có xứng đáng với mức giá niêm yết cao hàng đầu phân khúc?
Thiết kế khác biệt
Ấn tượng đầu tiên của tôi với Honda Brio là thiết kế ngoại thất. Mẫu xe này trông như 1 chiếc Jazz thu nhỏ với một số tinh chỉnh để phù hợp hơn với phân khúc xe hạng A, cả về trang bị lẫn giá bán. Honda Brio thừa hưởng nhiều dấu ấn thiết kế từ Jazz, có thể kể đến mặt ca-lăng mạ crôm hình đôi cánh đặc trưng kiểu “Exciting H” của Honda, được tiếp nối 2 bên bởi 2 cụm đèn có thiết kế thuôn dài.
Sự khác biệt là trong khi Jazz có đèn LED phân mảnh sắc sảo hơn, Brio chỉ có đèn halogen với dải đèn định vị LED. Đây là sự lược giản có thể hiểu được vì Brio thuộc phân khúc A, rẻ hơn nhiều so với Honda Jazz. Những chi tiết còn lại của phần đầu xe cũng mang lại ấn tượng về sự trẻ trung và cá tính, đặc biệt là tấm cản trước đậm nét và 2 cụm đèn sương mù hình bầu dục và các mắt lưới hình tổ ong.
Thông thường, 1 mẫu xe không được đầu tư quá nhiều chất xám vào phần thiết kế sẽ chỉ có 1 gương mặt đẹp và thân hình xoàng xĩnh, đáng mừng là Honda Brio không phải vậy. Nhìn sang bên hông, chiếc xe toát lên được sự hứng khởi cho người nhìn. Gương xe có thiết kế khá tinh tế với 2 tông màu và đèn LED báo rẽ. 2 đường thẳng sắc lẹm tạo điểm nhấn cho thân xe và tấm ốp ở lườn xe khiến tôi liên tưởng đến 1 chiếc xe được tạo hình bởi nghệ thuật Origami kinh điển. Ngay cả phần khung cửa sổ cũng “khác người” với viền kính cửa sổ sau vuốt ngược lên ở tạo thành hình 1 chiếc boomerang.
Phiên bản Brio RS 2 màu còn có thêm nóc xe và cột B sơn đen, tạo ấn tượng xe rộng rãi và thể thao hơn kiểu sơn trùng màu thân xe của bản tiêu chuẩn. Bộ la-zăng 15 inch 2 tông màu đi kèm lốp 185/55 R15 là điểm nhấn cuối cùng hoàn thiện 1 thân hình trẻ trung và năng động cho Brio. Tuy nhiên, tay nắm cửa không có nút đóng mở thông minh nên mỗi khi lái xe, bạn phải bấm nút mở cửa ở chìa khóa trên tay.
Ở phần đuôi xe, về mặt thiết kế thì không có gì khiến tôi phàn nàn, vẫn là những đường gờ dứt khoát và hào sảng. Nếu chỉ xét riêng về mặt thiết kế ngoại thất, tôi thấy Honda Brio là mẫu xe đẹp nhất trong phân khúc hatchback hạng A. Chiếc xe thể hiện được ngôn ngữ thiết kế chung phủ khắp dòng sản phẩm của xe ô tô Honda, rất hiện đại và khác biệt, trong khi những hãng xe khác không thể hiện rõ gen thiết kế của hãng sản xuất, hoặc vay mượn hoàn toàn như Vinfast Fadil.
Tuy nhiên, nhìn vào phần đuôi xe, ta cũng sẽ thấy sự thực dụng đến triệt để của Honda Việt Nam. Ngay cả bản cao nhất là Brio RS 2 màu cũng không có camera lùi và cảm biến lùi. Nhìn vào màn hình trong xe, ta vẫn thấy tùy chọn bật camera lùi nhưng chiếc xe bán ra lại không đi kèm bộ phận cực rẻ này! Như vậy, dù đã mua 1 chiếc xe hạng A đắt nhất phân khúc, người dùng Việt Nam vẫn phải bỏ thêm tiền để mua camera lùi. Đứng ở góc độ người tiêu dùng, điều đó là bất hợp lý.
Xe hạng A, nội thất hạng B
Dù không có nhiều thiết bị đi kèm nhưng Honda Brio có một ưu thế lấn át đối thủ cùng phân khúc, đó là sự rộng rãi. “Đồ chơi” thì có thể lắp thêm được nhưng không gian xe thì không thể thay đổi, trừ khi bạn đổi xe! Hơn nữa, với những khách hàng lựa chọn xe hạng A thì không gian khoang cabin là yếu tố cực kỳ quan trọng, nói không quá thì đấy là một trong những yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến quyết định mua xe. Honda Brio có kích thước lớn nhất phân khúc với các số đo tổng thể (dài x rộng x cao) là 3.801 x 1.682 x 1.487 mm, chiều dài cơ sở đạt 2.405 mm. Kích thước rộng là ưu điểm của Honda Brio nhưng cách các kỹ sư Nhật Bản tận dụng không gian khoang cabin lại càng ấn tượng hơn.
Slogan mà Honda Việt Nam lựa chọn cho sự xuất hiện lần đầu tiền của Brio là “Xoay chuyển luật chơi – ĐỊnh tầm cao mới”. Rõ ràng là đến thời điểm này thì chúng ta đã thấy Honda Việt Nam “định tầm cao mới” như thế nào với một mức giá khiến nhiều người giật mình đánh đổ ly cà phê ban sáng. Tuy nhiên, vế đầu: “xoay chuyển luật chơi”, lại thực sự có ý nghĩa với người tiêu dùng. Honda đã cố gắng tạo ra một chiếc xe mang lại trải nghiệm rộng rãi nhất trong phân khúc xe đô thị hạng A và trải nghiệm của tôi khẳng định rằng: họ đã thành công.
Honda Brio có chiều dài cơ sở 2.405 mm, dài hơn phiên bản cũ (không bán ở Việt Nam) 60 mm. Chiều dài tổng thể cũng tăng tới 190 mm lên mức 3.800 mm. Hai chỉ số này mang lại không gian nội thất rộng rãi nhất phân khúc với khoảng cách giữa 2 hàng ghế tăng 60 mm so với Brio thế hệ trước. Khoảng để chân cho người ngồi sau tăng 42 mm, khoảng cách giữa đầu gối người ngồi sau và lưng ghế trước cũng tăng 60 mm. Với 1 người cao 1m8 phía trước, tôi vẫn ngồi thoải mái ở ghế sau với đầu gối cách lưng ghế trước hơn 1 gang tay. Các kỹ sư Honda cũng thiết kế ghế sau đặt cao hơn ghế trước 60 mm giúp người ngồi sau vẫn có góc nhìn thoáng đãng, rất phù hợp với những ai dễ say xe.
Bốn người lớn có thể ngồi thoải mái trên xe trong suốt hành trình hơn 80 km từ Đà Nẵng đến Lăng Cô và trở về. Điều này khiến nhiều thành viên trong đoàn trải nghiệm nghĩ rằng không gian khoang nội thất sẽ bị “ăn bớt” để nhường chỗ cho người ngồi. Không! Khoang hành lý còn lớn hơn Brio bản cũ với dung tích 285 lít, tăng 48% so với Brio đời trước. Không chỉ rộng hơn mà khu vực chứa đồ này còn có sàn thấp hơn 60 mm, giúp bạn dễ dàng đặt vật nặng vào khoang hành lý. Thực sự, người Nhật vẫn luôn tận dụng rất tốt không gian xe hơi, và Honda là một trong những bậc thầy lão luyện nhất. Ta đã thấy Civic có khoang cabin rộng như xe hạng D, City rộng như xe hạng C và Brio cũng rộng rãi như một chiếc hatchback hạng B.
Về thiết kế khoang nội thất, Honda Brio 2019 có nhiều điểm được và nhiều thứ vẫn cần cải thiện. Bảng táp lô được điểm những tấm ốp màu cam rất nổi bật, tuy nhiên, chiếc xe tôi trải nghiệm lại được sơn … màu vàng. Không rõ việc không đồng nhất này là do nhầm lẫn trong khâu lắp ráp hay Honda chỉ sản xuất các miếng ốp màu cam để tiết kiệm chi phí nhưng nếu nó màu vàng thì chiếc xe sẽ đẹp hơn nhiều.
Một điều nữa tôi cũng chưa ưng ý là xe không có bệ tỳ tay trung tâm. Với những người thường xuyên lái xe đường dài thì chi tiết nhỏ này cũng rất quan trọng. Ở hàng ghế sau cũng không có cửa gió điều hòa, dù đây là “khó khăn chung” của hầu hết mẫu xe đô thị cỡ nhỏ. Honda Brio cũng không có bệ tỳ tay cho người ngồi sau.
Vậy đâu là thứ tôi “ưng”? Đó là đầu đĩa Sony khá cao cấp. Ngay cả phiên bản tiêu chuẩn cũng có đầu đĩa Sony dù không có màn hình cảm ứng. Trên bản RS cao cấp thì đầu đĩa của hãng đồ điện tử danh tiếng này đi kèm màn hình cảm ứng 6,2 inch có hỗ trợ Apple CarPlay. Màn hình này khá nhạy nếu so sánh với màn hình zin của những mẫu xe cùng tầm giá, màu sắc cũng tương đối tốt. Tuy nhiên, do góc đặt màn hình hơi hướng lên trên 1 chút và không có gì che chắn nên màn hình này rất dễ bị lóa khi đi giữa trời nắng gắt, nhất là giữa trưa.
Hộc chứa đồ bên cửa có thể đựng vừa vài chai nước 500 ml.
Vô lăng có thiết kế trung tính, không quá đẹp nhưng cũng không xấu đến gai mắt. Đáng tiếc là Honda không trang bị Ga tự động (Cruise Control) cho Brio vì đây sẽ là thứ tạo khác biệt với các mẫu xe cùng phân khúc. Tất nhiên, nếu ai cần Cruise Control thì cũng có thể mày mò tự độ nhưng đó lại là một câu chuyện khác. Phía sau vô lăng là 1 cụm đồng hồ rất cơ bản, không có điều gì đáng phàn nàn nhưng cũng không đẹp bằng đồng hồ của các mẫu xe cạnh tranh. Ghế ngồi Honda Brio bằng nỉ điểm họa tiết chỉ đỏ và xám, điều chấp nhận được vì chỉ có Vinfast Fadil là có ghế bọc da.
Về trang bị an toàn, Honda Brio cũng dừng ở mức cơ bản với 2 túi khí, Hệ thống chống bó cứng phanh ABS, Phân bổ lực phanh điện tử EBD và Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA. Nếu so sánh các tính năng an toàn chủ động thì rõ ràng Brio sẽ không bằng Vinfast Fadil nhưng có một tính năng an toàn bị động mà mẫu xe Việt ưu việt hơn. Đó là khung xe GCON.
Khung xe như bức tường của ngôi nhà bạn, chúng hấp thụ đầu tiên và chủ yếu mọi lực tác động khi có va chạm xảy ra. Khung xe GCON của Honda Brio được thiết kế với các vùng thép mềm chủ động để hấp thụ nhiều xung lực hơn, bảo vệ khoang cabin được tạo nên bởi loại thép cứng hơn (440 MPa). Có một điều đáng chú ý là phần khung xe dưới gầm và khoang động cơ lại được chế tạo bởi thép cứng hơn khoang cabin (590 MPa). Lý giải của Honda là Brio là mẫu xe cỡ nhỏ nên vùng co rụm và khung đầu xe cũng không lớn như các mẫu xe hạng B hay C. Do đó, thép ở khu vực này cần phải cứng hơn thông thường để có thể hấp thụ lực hiệu quả trong trường hợp va chạm đối đầu với xe đi ngược chiều. Hơn nữa, những thanh thép chịu lực ở khoang cabin dày dặn hơn hẳn nên cũng chịu lực tốt hơn, nhất là cột B và các thanh kết nối ngang dưới sàn xe.
Trải nghiệm đúng như kỳ vọng
Không ai mong chờ 1 trải nghiệm choáng ngợp với Honda Brio, một chiếc xe hạng A giá rẻ. Nếu như tôi thực sự đang tìm kiếm 1 chiếc xe hạng A thì tiêu chí hiệu năng hoạt động và trải nghiệm lái vẫn xếp sau thiết kế, sự rộng rãi của khoang nội thất. Với 2 tiêu chí này thì Honda Brio đang làm rất tốt, vậy còn trải nghiệm lái thì sao? Chắc chắn sẽ có những người vẫn tìm kiếm một chút hứng khởi sau khi đưa con đến trường, đưa vợ đi siêu thị, đúng không?
Honda Brio sở hữu động cơ 4 xy-lanh dung tích 1.2L tiêu chuẩn trong phân khúc hạng A. Khối động cơ này sản sinh công suất tối đa 89 mã lực tại 6.000 vòng/phút, 110 Nm tại 4.800 vòng/phút. Đây là những thông số tương đồng với toàn phân khúc hatchback hạng A (chỉ riêng Vinfast Fadil “chơi trội” với động cơ 1.4L) và tất nhiên, đã là so sánh thì không bao giờ là đủ. Vậy, trong điều kiện thực tế, Honda Brio có đủ mạnh để bạn yên tâm sử dụng nó không?
Sự kiện trải nghiệm Honda Brio được tổ chức tại Đà Nẵng vào 1 ngày nắng nóng đỉnh điểm, mức nhiệt có lúc chạm ngưỡng 40 độ. Hệ thống điều hòa của xe làm việc tương đối ổn, nhưng hơi lạnh không sâu và cần gạt lấy gió trong/ngoài vẫn là loại cổ điển trông không đẹp mắt cho lắm. Đi ở tốc độ đi phố, chiếc xe cũng không cách âm gầm và tiếng ồn động cơ tốt như Vinfast Fadil, nhưng so với mọi đối thủ, điểm mạnh của Brio là độ vọt ở tốc độ thấp.
Đó là nhờ hộp số CVT rất êm ái, mượt mà và hệ thống cam đơn SOHC của khối động cơ 1.2L. Tất nhiên, nếu bạn đạp ga như thể bàn đạp là 1 cái công tắc on/off thì đôi lúc sẽ cảm thấy hộp số CVT bị trượt (hiện tượng trễ dây chun – Rubber Band Effect) nhưng nếu đạp ga kiểu có tính toán trước thì chiếc xe hoạt động tương đối thoải mái trong phố. Khi tăng tốc từ đèn đỏ, Honda Brio cho cảm giác bốc hơn hầu hết đối thủ cho đến dải tốc độ 40 km/h trở lên.
Honda Việt Nam đã tổ chức 1 cung trải nghiệm đèo Hải Vân cho chúng tôi với 4 người lớn mỗi xe và đồ đạc, thiết bị quay chụp. Việc phải leo những con dốc và hàng loạt cua tay áo tưởng như quá sức với 1 chiếc xe cỡ nhỏ như Honda Brio nhưng thực sự, mẫu xe này cho trải nghiệm tốt hơn tôi mong đợi. Để số D, đôi lúc mất đà vì xe phía trước phanh gấp hay vào cua tay áo thì chiếc xe mới ì ạch. Nếu để chế độ S, động cơ gầm lớn hơn nhiều nhưng lúc này, Honda Brio đã có đủ lực để để tiến lên phía trước.
Có lẽ khách hàng của Honda Brio cũng rất ít khi đi đường đèo dốc nguy hiểm như đèo Hải Vân nhưng trải nghiệm lần này đã cho thấy nếu bạn cẩn thận, chiếc xe cũng có thể leo dốc một cách an toàn. Tôi chưa có dịp đo mức tiêu hao nhiên liệu của Honda Brio vì những xe trải nghiệm đều vừa mới lăn bánh được vài chục kilô-mét, chưa hết thời gian rốt-đa. Thông số hãng công bố là 5,9 lít/100 km đường hỗn hợp.
Kết luận
Honda Brio là một chiếc xe hạng A không có nhiều “đồ chơi” nhất, cũng không có động cơ mạnh nhất. Dù vậy, mẫu xe hạng A này lại có một sự kết hợp thú vị giữa vẻ thời trang và tính thực dụng – 2 cá tính tưởng như không thể dung hòa. Nếu như bạn đang tìm kiếm 1 chiếc xe đẹp, cá tính, rộng rãi và bền bỉ làm xe đầu tiên của mình, Honda Brio là một lựa chọn rất hợp lý.
Điểm: 7.5/10
Ưu điểm:
- Thiết kế đẹp - Nội thất rộng nhất phân khúc - Dễ bảo hành, bảo dưỡng ở rất nhiều đại lý Honda trên toàn quốc
Nhược điểm:
- Giá cao nhất phân khúc - Thiếu một số tiện ích trong nội thất - Khả năng cách âm cần cải thiện