Toyota Innova vẫn luôn là vua trong phân khúc MPV tại thị trường Việt Nam nhưng giờ đây, nó đang có một kẻ thách thức thực sự: Mitsubishi Xpander. Vậy đâu là lựa chọn tối ưu nhất cho nhu cầu xe gia đình và xe dịch vụ?
Nhiều người cho rằng Xpander và Innova không “chung mâm”, nhưng nếu đặt mình vào địa vị của một người đang tìm kiếm xe MPV 7/8 chỗ, 2 cái tên kể trên chắc chắn sẽ xuất hiện trong danh sách lựa chọn của khách hàng Việt Nam. Bài so sánh ngày hôm nay sẽ cho bạn câu trả lời rằng liệu Mitsubishi Xpander có đủ để phục vụ nhu cầu di chuyển 7 người hay bạn nên “cố” để lấy Innova.
Trong bài viết này, tôi đã giải thích vì sao Toyota Innova có thể chiếm lĩnh phân khúc MPV lâu đến như vậy. Tuy rằng gần đây, đã có những mẫu xe 7 chỗ chiếm được cảm tình người tiêu dùng hơn dòng xe Innova nhưng có 1 phân khúc khách hàng mà Innova vẫn áp đảo các đối thủ khác: các hãng kinh doanh vận tải. Bạn có nhớ nổi lần cuối cùng mình gọi taxi 7 chỗ mà chiếc xe đón bạn không phải là Toyota Innova?
Tuy nhiên, “không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời”. Các hãng xe khác không muốn ngồi yên ngắm Toyota hốt bạc với con gà đẻ trứng vàng Innova. Trong số những kẻ thách thức Innova, Mitsubishi được cho là có nhiều khả năng “truất ngôi” chiếc MPV của Toyota nhất. Minh chứng ư? Trong tháng 1 vừa qua, tháng trước Tết âm lịch, đã có tới 1.295 chiếc Mitsubishi Xpander được bán ra trong khi chỉ có 1.072 chiếc Toyota Innova tìm được khách hàng. Đó là một con số vô cùng ấn tượng bởi vì trong nhiều năm qua, không một chiếc MPV nào có thể vượt qua Innova về khoản doanh số hàng tháng.
Với dòng xe Xpander, tỷ lệ khách hàng cá nhân là vượt trội so với khách hàng doanh nghiệp vận tải trong khi với Innova thì ngược lại: tỷ lệ khách hàng doanh nghiệp lại nhiều hơn khách cá nhân. Đó là điều hợp lý bởi lợi thế cố hữu của Toyota Innova là khả năng giữ giá và tính thanh khoản cao. Cá biệt, tôi biết một số trường hợp khách hàng mua Innova cũ sau này bán đi còn có lãi. Chưa hết, dòng xe Innova đã được bán ra từ rất lâu nên đồ đạc sửa chữa rất sẵn có và giá rẻ. Bản 2019 này không khác biệt so với bản cũ về mặt cơ khí nên vẫn có thể sử dụng chung phụ tùng với bản vài năm trước đó.
Mitsubishi Xpander là dòng xe hoàn toàn mới tại thị trường Việt Nam nên sự hỗ trợ của các bên thứ 3 về phụ tùng thay thế và phụ kiện nâng cấp là chưa thể bằng Innova. Tuy nhiên, mức giá của mẫu xe này rẻ hơn nhiều so với bản Innova tương đương. Cụ thể, chiếc Mitsubishi Xpander MT trong bài so sánh hôm nay có giá niêm yết chỉ 550 triệu VNĐ, trong khi Toyota Innova 2.0E MT có giá niêm yết 771 triệu VNĐ, đắt hơn Xpander 221 triệu VNĐ. Tuy nhiên, Xpander đang gặp vấn đề về nguồn cung khi đặt xe từ bây giờ, bạn phải đợi qua tháng 4 mới có thể lấy xe. Như vậy, nếu xét trên thang điểm 10, chiếc Xpander xứng đáng 7/10 điểm vì giá rẻ nhưng thiếu nguồn cung và ít sự hỗ trợ của các bên thứ 3, trong khi Innova nhỉnh hơn với 8/10 điểm vì dù có giá bán cao hơn nhưng Innova luôn có sẵn xe và có lợi thế về sửa chữa, nâng cấp trang bị v.v..
Thiết kế ngoại thất
Một chiếc xe có đẹp hay không thì còn tùy mắt thẩm mỹ mỗi người, nhưng chắc chắn đa số sẽ đồng ý rằng Mitsubishi Xpander có thiết kế hiện đại, khác biệt hơn so với Toyota Innova. Mitsubishi Xpander có lợi thế về mặt thiết kế với phần đầu xe trẻ trung, hiện đại và phá cách đặc trưng của ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield với những đường gấp khúc mạnh mẽ, trong khi Toyota Innova lại có thiết kế đại chúng hơn, “hiền hơn”, dễ được chấp nhận bởi số đông hơn.
Mitsubisi Xpander có thiết kế nổi bật hơn trong mắt tôi. Nếu đi đường và vô tình bắt gặp Xpander trên phố, nhiều khả năng bạn sẽ không tin chiếc xe này có giá bán chỉ từ 550 triệu đồng. Ngôn ngữ Dynamic Shield thể hiện rõ ràng trên “bộ mặt” của Mitsubishi Xpander. Những nét đặc trưng của Dynamic Shield bao gồm hai cụm đèn định vị ban ngày sắc sảo được nối liền với nhau bởi những thanh ngang to bản; mặt ca-lăng màu đen thu hẹp lại ở phần giữa và tiếp tục "nở" ra về phía dưới cản trước; các thanh nẹp mạ chrome chạy viền dưới các đèn pha và bao quanh mặt ca-lăng xe tạo thành hình ảnh chữ X. Một điểm nhấn khác là kiểu thiết kế đèn định vị đặt lên cao, kiểu “mắt hí”, trong khi đèn pha được đẩy xuống thấp.
Nhìn sang chiếc Innova, ta dễ dàng nhận thấy chiếc xe nhà Toyota vẫn duy trì thiết kế hiền hòa đặc trưng của hãng mà không quá phô trương, hầm hố như đối thủ. Chúng ta thấy lưới tản nhiệt hình thang với các thanh ngang và đèn pha halogen cỡ lớn, bên dưới là đèn sương mù cũng rất lớn. Nếu như Xpander đậm cá tính thì Innova trung tính hơn, dễ phù hợp số đông hơn.
Nhìn sang bên hông, Xpander tiếp tục là mẫu xe được điểm trong mắt người trẻ hơn nhờ bộ la-zăng 16 inch có thiết kế 2 tông màu nổi bật hơn hẳn so với thiết kế hài hòa của la-zăng Innova. Những đường nét bên hông xe như 2 vòm bánh xe vuông vức, đường dập lõm ở thân xe là những đường nét đậm chất hiện đại, nổi bật hơn so với Innova. Phần đuôi xe cũng vậy, dù Innova có ưu thế đôi chút với cảm biến lùi xe, trong khi Xpander không có cảm biến lùi.
Về đèn chiếu sáng, Xpander nổi trội hơn với đèn định vị LED, đèn định vị ở đuôi xe cũng dạng LED và đèn phanh thứ 3 trên cao cũng dạng LED. Tuy nhiên, phiên bản MT này không có đèn sương mù và việc đặt đèn pha ở dưới thấp cũng khiến tôi lo ngại rằng đèn xe sẽ bị bụi bẩn, bùn đất che lấp nếu chạy trời mưa hoặc đi vào đường bụi. Dù vậy, xét riêng về khoản đèn thì Xpander vẫn nổi trội hơn so với Innova, ít nhất là ở mặt thẩm mỹ.
Về kích thước xe, Mitsubishi Xpander có kích thước (dài x rộng x cao, mm) là 4.475 x 1.750 x 1.700, trục cơ sở 2.775 mm. Con số tương tự của Innova là 4.735 x 1.830 x 1.795, trục cơ sở 2.750 mm. Có so sánh thì mới thấy bộ đôi này có kích thước tương đồng hơn so với nhiều người nghĩ. Xpander có chiều dài tổng thể ngắn hơn tới 260mm nhưng lại có trục cơ sở dài hơn Innova 25 mm. Sở dĩ có nghịch lý này là vì khoang động cơ của Xpander rất ngắn nhờ kết cấu động cơ 1.5L nhỏ gọn đặt ngang, tiết kiệm không gian khoang máy hơn nhiều so với kết cấu động cơ đặt dọc của Innova. Bù lại, Innova có chiều rộng lớn hơn 80 mm, cao hơn 95 mm so với Xpander. Điều đó có nghĩa là hành khách trong xe có khoảng trống trên đầu tốt hơn, khoảng đặt vai cũng thoải mái hơn, nhất là ngồi 3 người ở hàng ghế 2. Như vậy, Innova có vẻ như phù hợp với cả nhu cầu chạy xe dịch vụ và xe gia đình vì không gian nội thất lớn hơn.
Vì là một chiếc MPV nâng gầm (Crossover-MPV) nên Mitsubishi Xpander có lợi thế hơn Innova về khoảng sáng gầm xe. Cụ thể, Xpander có gầm xe cao 205 mm, hơn Innova 27 mm (178 mm). Điều này sẽ khiến người lái tự tin vượt chướng ngại vật trong phố hơn, tiêu biểu là ổ gà, nắp cống v.v.., hoặc leo lề khi quay đầu xe. Mitsubishi Xpander còn có bán kính quay đầu tốt hơn một chút so với Innova (5,2 mét so với 5,4 mét).
Xpander cũng nhẹ hơn rất nhiều so với Innova (1.230 kg so với 1.775 kg, cách biệt 525 kg). Nguyên nhân là Xpander có khung gầm liền khối, trong khi Innova sử dụng khung gầm rời giống như Hilux. Như vậy, có thể thấy mẫu MPV của Mitsubishi sẽ linh động hơn trong đường hẹp, còn Innova có khả năng tải nặng tốt hơn Xpander, nhất là khi đi xa với 7, 8 người và đồ đạc. Tổng hợp lại, tôi sẽ dành cho Xpander 8/10 điểm về thiết kế và công năng, còn Innova được 7/10 điểm. Toyota Innova có thiết kế đại chúng, ít điểm nhấn nhưng bù lại, không gian nội thất rộng hơn nên phù hợp với cả nhu cầu xe dịch vụ và xe gia đình, nhất là gia đình 3 thế hệ.
Nội thất – Đơn giản, thực dụng
Đối với những chiếc MPV như Xpander và Innova, không gian nội thất là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sức hút của chiếc xe. Đối với tôi, đáng tiếc là sau khi ngập tràn cảm hứng với ngoại thất của Mitsubishi Xpander, bước vào trong nó, cảm xúc cũng bay đi nhiều. Nhìn vào mọi chi tiết trên xe, bạn sẽ hối tiếc khi không bỏ thêm tiền mua bản Xpander AT. Vô lăng của Xpander trống trơn, không có bất kỳ nút chức năng nào ngoài nút còi. Trong khi đó, Toyota Innova bản thấp nhất cũng có vô lăng được tích hợp nút điều chỉnh âm thanh, điều hướng menu và đàm thoại rảnh tay.
Cả 2 chiếc xe đều chỉ có màn hình giải trí đơn sắc, điều có thể hiểu được vì đây là 2 bản tiêu chuẩn, số sàn (chiếc Innova trong bài viết là xe của người dùng, đã được độ màn hình cảm ứng). Tương tự là những hệ thống điều hòa chỉnh tay. Xét riêng về hệ thống điều hòa, tôi vẫn ưu ái kiểu sắp xếp cửa gió điều hòa riêng ở từng vị trí ngồi của Innova hơn. Dàn 4 cửa gió điều hòa trên trần xe của Xpander dù rất mát, gió rất mạnh nhưng việc hướng luồng gió đến chính xác từng vị trí ngồi trên xe là khá khó khăn, nhất là đối với người ngồi ở hàng ghế thứ 3. Họ cũng không tự chỉnh điều hòa được mà phải nhờ đến người ngồi ở hàng thứ 2.
Khi xét về những tiện ích nhỏ khác, Innova cũng nổi trội hơn đối thủ đồng hương. Xe được trang bị dàn âm thanh 6 loa, trong khi Xpander chỉ có 4 loa. Innova cũng có hộp chứa đồ dưới táp lô được làm lạnh bằng gió điều hòa. Mitsubishi Xpander “gỡ gạc” bằng 1 cổng USB bố trí dưới bảng táp lô. Tất nhiên, hầu hết “đồ chơi” phổ thông như màn hình, các ổ cắm, Cruise Control v.v.. đều có thể được độ khá dễ dàng nhưng ở đây, chúng ta đang so sánh những trang bị tiêu chuẩn trên 2 mẫu xe này.
Về các chỗ ngồi trên xe, đáng ngạc nhiên là Xpander cung cấp 7 chỗ ngồi thoải mái không kém so với Innova. Ghế lái của Xpander chỉnh tay 4 hướng, ghế lái Innova chỉnh tay 6 hướng, cả 2 đều cho người lái tư thế ngồi rất thoải mái. Innova dùng nỉ màu nâu sạch sẽ và đỡ lộ vết bẩn hơn nỉ bọc ghế màu be của Xpander. Có lẽ đó cũng là lý do mà chủ nhân chiếc Xpander trong bài viết này đã bọc da toàn bộ ghế ngồi ngay sau khi mua xe. Về độ rộng rãi của hàng ghế thứ 2, không có gì khiến tôi phàn nàn về 2 chiếc xe này cả, độ ngả lưng ghế và khoảng để chân, khoảng đặt vai đều rất tốt. Sự khác biệt chỉ là Innova có khoảng để vai rộng hơn một chút, bù lại thì Xpander có sàn xe phẳng hơn so với Innova vì kết cấu dẫn động cầu trước.
Bước xuống hàng ghế thứ 3, điều đáng ngạc nhiên là chiếc Xpander vẫn có 1 khoảng không tương đối rộng rãi dành cho 2 người ngồi sau. Dù vậy, Innova vẫn trội hơn với các ghế ngồi có đệm mút dày hơn, người ngồi ở hàng 3 cũng đỡ bó gối hơn 1 chút so với Xpander và nhất là người ngồi ở hàng 3 có cửa gió điều hòa riêng. Tuy nhiên, nếu cần chở nhiều đồ thì kết cấu gập phẳng xuống sàn của ghế Xpander sẽ tiện dụng hơn kiểu gập không bằng phẳng của Innova.
Tựu chung lại, ở phần nội thất thì Mitsubishi Xpander chỉ được 6/10 điểm vì thiếu nhiều tiện ích, còn Innova xứng đáng được 8/10 điểm vì những tiện ích nhỏ nhưng rất hữu ích, ví dụ như nút chỉnh âm lượng trên vô lăng, hộp lạnh, cửa gió điều hòa riêng từng vùng. Tuy nhiên, xét về không gian nội thất thì cả 2 chiếc xe đều rất rộng rãi, đủ phục vụ 7 hành khách trên xe và gần như mọi “đồ chơi” mà Xpander thiếu thì đều có thể độ được.
Trang bị an toàn là yếu tố mà các thế hệ Innova trước đây không thực sự nổi bật nhưng thế hệ Innova hiện tại lại được trang bị rất đầy đủ những tính năng phổ biến. Cụ thể, Toyota Innova 2.0E bản rẻ nhất cũng sở hữu đủ 7 túi khí, bao gồm túi khí rèm và túi khí đầu gối người lái, trong khi Mitsubishi Xpander chỉ có 2 túi khí tiêu chuẩn. Cả 2 xe đều có ABS, BA, EBD, Cân bằng điện tử ESP, Hỗ trợ khởi hành ngang dốc HSA. Toyota Innova nổi trội hơn với Hệ thống Kiểm soát lực kéo TCS và 2 cảm biến lùi ở đuôi xe. Như vậy, xét về tiêu chí an toàn thì Xpander được 7/10 điểm còn Innova xứng đáng với điểm 9/10.
Khả năng vận hành
Mitsubishi Xpander MT 2019 sử dụng động cơ MIVEC 1.5L, 4 xy-lanh, DOHC, cho công suất cực đại 104 mã lực ở 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 141 Nm tại 4.000 vòng/phút, kết hợp hộp số sàn 5 cấp và hệ dẫn động cầu trước. Trong khi đó, Innova sở hữu động cơ 1TR-FE dung tích 2.0L quen thuộc, sản sinh công suất tối đa 137 mã lực tại 5.600 vòng/phút và lực mô-men xoắn cực đại 183 Nm tại 4.000 vòng/phút. Động cơ này có tính năng biến thiên thời gian mở ở cả van nạp và van xả, trong khi động cơ của Xpander chỉ biến thiên van nạp. Toyota Innova cũng sở hữu hộp số sàn 5 cấp nhưng có hệ dẫn động cầu sau.
Thoạt nhìn, Toyota Innova có ưu thế hơn hẳn Xpander nếu so về sức mạnh động cơ. Tuy nhiên, chúng ta cần xét thêm trọng lượng của chiếc xe nữa. Mitsubishi Xpander có tỷ lệ công suất/trọng lượng là 84,5 mã lực/1000 kg, trong khi Innova chỉ có 77 mã lực/1000 kg.
Trải nghiệm thực tế cũng có thấy đại diện nhà Mitsubishi nhanh nhẹn, linh hoạt hơn so với mẫu MPV của Toyota. Chiếc Xpander với hộp số sàn 5 cấp này cho độ “bốc” đáng ngạc nhiên, nhất là ở dải tua vòng thấp. Tuy nhiên, ở tua máy trên 3.000 vòng/phút thì chiếc Xpander hụt hơi thấy rõ, nhất là khi chở toàn tải 7 người. Dù vậy, nếu đi tà tà trong phố thì chiếc Xpander hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu di chuyển 7 người với dải tốc độ khoảng 40-50 km/h. Xe có trợ lực vô lăng điện nên xoay trở cũng nhẹ nhàng và đỡ tốn sức hơn so với trợ lực dầu của Innova.
Trải nghiệm với chiếc Innova khác biệt hoàn toàn so với Xpander. Tôi sẽ dùng từ “lầm lì” để miêu tả trải nghiệm của chiếc xe này. Dù đi 1 mình hay đi với cả 1 gia đình, chiếc xe đều lầm lũi tiến lên phía trước – không quá nhanh nhưng cũng không hề trễ nải. Khi đi vào ổ gà, chiếc Innova với kết cấu treo ưu việt hơn (treo trước dạng tay đòn kép, treo sau liên kết 4 điểm) cũng hóa giải khiếm khuyết mặt đường tốt hơn, êm ái hơn so với Xpander (treo trước McPherson, treo sau dạng thanh xoắn). Nếu dùng từ dân dã thì chiếc Innova đầm chắc hơn so với Xpander. Nếu bạn thường xuyên đi đến những miền quê, đường sá không bằng phẳng, chiếc Innova vẫn là người bạn đồng hành êm ái hơn.
Tuy nhiên, Xpander có khả năng cách âm tốt hơn so với Innova, kể cả là âm thanh môi trường, tiếng ồn gầm, ồn gió và tiếng ồn của hệ dẫn động. Nếu đạp ga nhẹ nhàng, khối động cơ 1.5L của Xpander gần như không để lọt 1 chút tiếng ồn nào vào khoang cabin, trong khi khả năng cách âm khoang động cơ của Innova kém hơn nhiều. Về mức tiêu thụ nhiên liệu, theo hãng công bố thì Xpander chỉ cần 6,2 lít xăng/100 km đường hỗn hợp, trong khi Innova cần tới 9,2 lít xăng/100 km đường hỗn hợp. Tựu chung lại, về phần khả năng vận hành thì Mitsubishi Xpander nhận được 8/10 điểm vì trọng lượng nhẹ, vô lăng trợ lực điện mượt mà và khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Trong khi đó, Toyota Innova cũng xứng đáng nhận 8/10 điểm vì hệ thống treo ưu việt hơn và êm ái hơn trên đường xấu.
Kết luận
Thực sự thì chỉ có so sánh trực tiếp thì ta mới thấy khoảng cách giữa Mitsubishi Xpander và Toyota Innova gần hơn nhiều so với khoảng cách giá của chúng. Với 36/50 điểm chung cuộc, Xpander MT xứng đáng được đặt lên bàn cân với ông hoàng Toyota Innova, thậm chí mẫu MPV của Mitsubishi còn trội hơn Innova ở một số tiêu chí như khả năng cách âm, sự linh hoạt ở đường hẹp v.v.. Đây sẽ là một mẫu xe gia đình tuyệt vời với tỷ lệ giá trị/giá bán hàng đầu phân khúc MPV tại Việt Nam. Với 40/50 điểm chung cuộc, Toyota Innova đã chứng minh được vì sao nó là mẫu xe MPV bán chạy hàng đầu trong nhiều năm qua. Đây vẫn là chiếc xe dịch vụ đáng đầu tư nhất tại thời điểm hiện tại, đồng thời cũng là mẫu xe gia đình tối ưu với nhiều tính năng an toàn và sự rộng rãi không thể so sánh.